Thuế thị dân là gì? Những điều bạn cần biết về thuế thị dân
Hiện nay tại Nhật Bản áp dụng rất nhiều loại thuế đối với người dân cũng như người nước ngoài sinh sống ở đất nước này. Trong đó cần kể đến một số loại thuế như thuế thu nhập, thuế thị dân, thuế thừa kế, thuế thu nhập doanh nghiệp…Trong phạm vi bài viết dưới đây sẽ giải thích chi tiết về thuế thị dân – một trong những loại thuế gần gũi và quen thuộc đối với những người làm việc tại doanh nghiệp ở Nhật.
1. Thuế thị dân là gì?
Thuế thị dân hay được gọi là thuế cư trú là khoản thuế bạn phải đóng ở nơi bạn sinh sống. Thuế thị dân được tính dựa trên thu nhập của người nộp thuế, không phân biệt quốc tịch, có trách nhiệm nộp cho chính quyền địa phương tại nơi sinh sống ở Nhật.Tiền thuế thị dân bao gồm thuế cư dân tỉnh, thành phố; Thuế cư dân quận, huyện, thị xã. Tiền thuế này sẽ được sử dụng cho các hoạt động giáo dục, xử lý rác, khắc phục thiên tai, hoạt động phúc lợi tại địa phương.
Đặc biệt, đối với những người nước ngoài khi sang Nhật năm đầu tiên sẽ không phải đóng thuế thị dân. Chỉ khi sinh sống tại đây đến năm thứ 2 thì mới phải nộp loại thuế này.
2. Đối tượng nộp thuế thị dân là ai?
Những đối tượng nào phải nộp thuế thị dân? Khi thu nhập của người lao động vượt 103 vạn yên trong một năm thì sẽ phải nộp loại thuế này. Bạn có thể tham khảo các trường hợp phải nộp thuế và không nộp thuế thị dân sau đây:
– Những người lưu trú tại thành phố A, có tên trong sổ lưu trú và có giấy đăng ký lưu trú của thành phố A thì phải bình đẳng đóng thuế và đóng thuế dựa trên thu nhập chịu thuế.
– Những người lưu trú tại thành phố A nhưng không có tên trong sổ lưu trú và không có giấy đăng ký lưu trú thì phải bình đẳng đóng thuế và đóng thuế dựa trên thu nhập chịu thuế.
– Những người không lưu trú cũng như không có nhà ở thành phố nhưng có cơ sở kinh doanh tại thành phố A thì sẽ phải bình đẳng đóng thuế nhưng không phải đóng thuế tính trên thu nhập.
3. Đối tượng miễn thuế thị dân
Đối tượng được miễn thuế thị dân sẽ nằm trong trường hợp sau:
– Những đối tượng như du học sinh, người lao động bình thường có thu nhập dưới 103 vạn yên / năm sẽ được miễn thuế thị dân.
– Người khuyết tật, trẻ vị thành niên, góa chồng / vợ có tổng thu nhập của năm trước dưới 125 vạn yên.
– Người đang sống bằng tiền trợ cấp từ địa phương.
– Nếu là người nước ngoài thì năm đầu tiên khi sinh sống ở Nhật sẽ không phải chịu thuế này. Do thuế thị dân được tính theo thu nhập của năm trước đó.
4.Thuế suất và khấu trừ
4.1 .Thuế suất
Thuế thị dân bao gồm thuế thành phố và thuế tỉnh (quận). Mức thuế sẽ được áp dụng vào ngày 1 tháng 1 hàng năm, nếu có điều chỉnh thì sẽ niêm yết vào ngày này.
Tiền thuế ở đây được chia làm 2 phần như sau:
– Bình đẳng: khoản tiền này để đảm bảo sự bình đẳng cho tất cả mọi người
– Tính trên thu nhập chịu thuế: giống như tên gọi của nó, tùy theo mức thu nhập mà thuế phải chịu sẽ khác nhau
Tiến hành cộng cả 2 khoản tiền thuế thành phố và thuế tỉnh vào ta sẽ có thuế thị dân.
– Thuế thị dân = 5500 yên + 10% tính trên thu nhập chịu thuế
Đây là mức thuế niêm yết năm 2018. Tùy vào từng thành phố và tỉnh mà mức thuế sẽ chênh lệch trong khoảng tối đa 500 yên (bình đẳng) và 0.025% (tính trên thu nhập chịu thuế).
4.2 Khấu trừ thuế thị dân
Khấu trừ là khoản tiền không cần phải nộp thuế, các khoản này sẽ được trừ đi trước khi tính ra thuế thị dân chuẩn.
Tất cả những người đóng thuế thị dân sẽ được khấu trừ cơ bản là 33万円, ngoài ra còn một số khoản khấu trừ khác như sau:
Cùng một trường hợp, nhưng số tiền khấu trừ của thuế thị dân và thuế thu nhập sẽ khác nhau hoàn toàn.
5. Cách tính thuế thị dân
Cách tính thuế thu nhập. Dùng 2 công thức đầu để tính thu nhập chịu thuế.
Công thức 4: [( Thu nhập chịu thuế – khấu trừ ) x 10%] + 5500 = Thuế thị dân
Để sớm hoàn thành bài viết tổng thể, mình sẽ tạm bỏ qua phần này, chi tiết hơn cập nhập vào tuần tiếp theo trong tháng 7 năm 2018.
6. Đóng thuế thị dân
6.1 Trừ trực tiếp vào tiền lương
Phương pháp này chỉ áp dụng cho nhân viên chính thức tại công ty, không áp dụng cho nhân viên làm thêm.
Tiền thuế thị dân sẽ được trừ trực tiếp vào lương hàng tháng. Khi kiểm tra bảng lương tháng, sẽ có mục riêng cho số tiền thuế đã đóng.
Trường hợp nghỉ việc tại công ty cũ và chưa khai báo công ty mới thì tiền thuế sẽ phải đóng thông qua giấy báo thuế gửi về nhà.
6.2 Đóng thuế riêng
Phương pháp này dành cho người lao động tự do – Nông, Lâm, Ngư nghiệp và nhân viên đi làm thêm.
Do không có công ty đứng ra làm trung gian xử lý thuế, cho nên sẽ phải tự mang giấy báo thuế ra combini hoặc ngân hàng thanh toán.
6.3 Giấy báo thuế
Ảnh bên dưới là mẫu giấy báo thuế loại mới, có kèm theo chỗ check mã vạch – barcode.
Bạn sẽ nhận được một phong bì chứa 5 tờ giấy báo thuế. Trong đó có 1 tờ thông báo số tiền thuế cả năm, 4 tờ còn lại là số tiền thuế cả năm chia nhỏ để đóng 4 lần.
Bạn nên đóng thuế 1 lần bởi vì nếu đóng riêng từng đợt thì sẽ phải chú ý đến thời gian hết hạn.
7. Thời gian đóng thuế
Thời gian đóng thuế 1 năm sẽ chia ra 4 đợt đóng thuế thị dân vào tháng 6,8,10 và tháng 1 của năm tiếp theo.
Ví dụ thực tế là thời gian đóng thuế trong năm 2018 như sau:
Hạn cuối đợt 1: Ngày 2 tháng 7 năm 2018
Hạn cuối đợt 2: Ngày 31 tháng 8 năm 2018
Hạn cuối đợt 3: Ngày 31 tháng 10 năm 2018
Hạn cuối đợt 4:Ngày 31 tháng 1 năm 2019
Bởi vì ngày 30 của tháng 6 năm 2018 là cuối tuần, cho nên sẽ chuyển sang thứ 2 của tuần tiếp theo.
8.Trường hợp quên hoặc cố tình không đóng thuế
Khi quá hạn đóng thuế mà chưa thanh toán, cơ quan thuế thuộc thành phố sẽ gửi thư cảnh báo về nhà (từ 1 đến 3 lần cảnh báo).
Nếu bạn cố tình không đóng thuế, cơ quan thuế sẽ truy thu thuế bằng cách tự động rút tiền trong tài khoản ngân hàng.
Khi đã xảy ra tình trạng truy thu thuế, bạn sẽ bị liệt vào danh sách đen của cơ quan thuế do không tôn trọng pháp luật. Từ đó dẫn đến việc bị gây khó khăn khi gia hạn hoặc thay đổi visa.
9. Những lưu ý khi nộp thuế thị dân
Đối với trường hợp người đang nộp thuế thị dân theo hình thức trưng thu, đặc biệt là những người nghỉ việc giữa chừng thì phần tiền thuế thị dân chưa nộp sẽ được chuyển sang hình thức trưng thu bình thường. Điều này còn phụ thuộc vào quy định của từng công ty, bạn có thể sẽ bị trừ tiền thuế thị dân chưa nộp vào phần tiền lương và tiền hỗ trợ thôi việc.
Trong trường hợp bạn xuất cảnh khỏi Nhật Bản và không thể nộp thuế thị dân thì bạn phải chỉ định “người ủy quyền nộp thuế” họ hỗ trợ bạn thực hiện các thủ tục về thuế khi xuất cảnh và thông báo cho chính quyền địa phương.
Thuế là nghĩa vụ của người dân ở Nhật theo quy định Hiến pháp của đất nước này, song những người nước ngoài sinh sống tại đây cũng phải thực thi. Bài viết này hi vọng cung cấp cho bạn những thông tin quan trọng và cần thiết về thuế thị dân. Từ đó sẽ thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế đúng quy định.